Công ty tnhh sản xuất thương mại xuất nhập khẩu an thuận phát
Vì sao cần phải cải tạo hệ thống xử lý nước thải?
Cải tạo hệ thống xử lý nước thải gồm những phương pháp sau:
Tuy chỉ mới xuất hiện vào nửa cuối của thế kỷ 21 nhưng phương pháp này đã trở thành một công nghệ có nhiều ưu điểm hơn công nghệ xử lý sinh học hiếu khí (aerobic). Ở nhiều nước, nó chính là một trong các phương pháp cải tạo hệ thống xử lý nước thải được áp dụng rộng rãi. So với hệ thống xử lý hiếu khí, nó có nhiều ưu điểm như:
Hệ thống xử lý kỵ khí tiêu thụ rất ít năng lượng trong quá trình vận hành. Trong trường hợp cải tạo hệ thống xử lý nước thải được xử lý ở nhiệt độ từ 25-35oC thì năng lượng yêu cầu trong khoảng từ 0.05-0.1 kWh/m3 nước thải (0.18-0.36 MJ/m3) (Lettinga và ctv., 1998). Đó là năng lượng cung cấp cho máy bơm để bơm nước thải từ công trình đơn vị này đến công trình đơn vị khác hoặc để bơm tuần hoàn nước thải.
Cải tạo hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ kỵ khí là một phương pháp sản sinh ra năng lượng, vì trong quá trình phân hủy kỵ khí những hợp chất hữu cơ bị phân hủy sẽ chuyển thành khí methane. Mức độ sinh khí methane phụ thuộc vào tốc độ phân hủy COD đầu vào.
Một ưu điểm khác của hệ thống kị khí là bùn kỵ khí có thể bảo quản trong một thời gian dài (hơn 1 năm) mà không cần nuôi dưỡng bằng dưỡng chất. Hoạt tính của bùn vẫn giữ nguyên khi bùn được giữ ở nhiệt độ nhỏ hơn 15oC. Do đó, có thể sử dụng lượng bùn dư của hệ thống này làm nhân cho hệ thống khác và giảm thời gian vận hành hệ thống. Vốn đầu tư để vận hành hệ thống xử lý nước thải kỵ khí không nhiều, diện tích sử dụng cho hệ thống nhỏ, và thời gian sử dụng dài hơn hệ thống hiếu khí là những ưu điểm nổi bậc của hệ thống kỵ khí.
Quy trình USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration) được cải tiến từ quy trình bùn hoạt tính cổ điển kết hợp với quá trình anoxic và vùng lắng bùn lơ lững trong một công trình công nghệ xử lý sinh học hiếu khí. Là một hệ thống kết hợp nên chiếm ít không gian và các thiết bị đi kèm cho quá trình bảo trì hệ thống xử lý nước thải. Qui trình USBF được thiết kế để khử BOD, nitrate hóa/ khử nitrtate và khử phốt pho để khử carbonate, vùng anoxic được xem như vùng lựa chọn mà ở đó sự pha trộn dòng thải sẽ làm tăng khả năng lắng và khống chế quá trình tăng trưởng vi sinh vật.
Công nghệ bùn hoạt tính là một trong những công nghệ cải tạo hệ thống xử lý nước thải phổ biến nhất trên thế giới, được nghiên cứu và ứng dụng từ những năm 1990. Có chi phí đầu tư thấp, thích hợp để xử lý nước thải có hàm lượng BOD < 1000mg/l, nước sau khi bảo trì hệ thống xử lý nước thải sẽ đảm bảo đạt tiêu chuẩn mục B của quy chuẩn Việt Nam đã ban hành. Thích hợp cho những dự án có công suất lớn trên 10000 m3/ngày đêm.
Nhược điểm của phương án này là hiệu quả xử lý thấp thường không thích hợp cho các dự án có yêu cầu cao về chất lượng nước sau khi xử lý. Không có khả năng xử lý Nito, Photpho, Nếu thể tích công trình lớn thì hàm lượng bùn trong bể thấp trung bình từ 1500 – 2500 mg/l.
Nâng cấp xử lý nước thải theo công nghệ đệm di động MBBR có công suất trạm xử lý lên tối thiểu 30%, nâng cao hiệu quả của việc cải tạo hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước sau khi xử lý đảm bảo đúng tiêu chuẩn QCVN, có thể cải tạo tái sử dụng cho mục đích tưới cây, dùng trong nhà vệ sinh, hay làm mát mái nhà xưởng cũng như rửa đường.
Giúp trạm xử lý hoạt động ổn định khi có sự biến động về thành phần các chất trong nước thải. Giảm chi phí và điện năng tiêu thụ khi vận hành và bảo dưỡng hệ thống. Dễ dàng hơn trong quá trình vận hành do không cần tuần hoàn bùn, không cần kiểm soát tỉ lệ F/M, tỉ lệ BOD cũng như hàm lượng kẹn lơ lửng trong nước thải đầu vào sau khi hoàn thành việc vận hành hệ thống xử lý nước thải. Nhược điểm của phương án này chỉ thích hợp cho các hệ thống xử lý nước thải dưới 10.000 m3/ ngày đêm, cần phải bổ sung thêm giá thể MBBR, lưới thu nước, hệ thống phân phối khí
Màng MBR được cấu tạo chính bằng lớp PES và được gia cường lớp khung bằng ABS cho phép màng hoạt động bền và hoạt động ổn định hơn dưới tác động hoá lý. Kích thước lỗ màng đồng nhất là 0,2 µm với hiệu quả hút nước cao nhất và giảm thiểu tắc ngẽn màng. Modul màng bao gồm nhiều tấm màng MBR xếp song song với nhau, được thiết kế phù hợp để lượng nước hút ra đều nhau, số lượng tấm màng MBR cho một Module được tính toán phù hợp cho công suất và loại nước thải xử lý. Phía dưới modul là hệ thống sục khí bằng ống phân phối khí để cung cấp oxy cho quá trình xử lý sinh học và làm sạch bề mặt màng MBR chống tắc ngẽn.
Việc cải tạo hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ MBR có những ưu điểm sau:
- Tăng hiệu quả xử lý sinh học từ 10 – 30%
- Không cần tiệt trùng nhờ đã khử triệt để coliform
Không cần bể lắng và giảm kích thước bể chứa bùn
- Dễ kiểm soát và bảo trì bằng hệ thống tự động
- Trong điều kiện thay đổi đột ngột, hệ thống được điều chỉnh cho ổn định bằng kỹ thuật không sục khí – sục khí – không sục khí.
- Khắc phục được các điểm yếu (nén bùn và tạo bọt) trong phương pháp bùn hoạt tính ( dùng màng khử hiệu quả Nutrient và E.coli)
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hóa chất-dung môi công nghiệp, xử lý nước thải, khí thải, nước cấp cùng các chuyên gia, kỹ sư và đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao từ công trình nhỏ và lớn ở các độ phức tạp khác nhau, chúng tôi sẽ tư vấn hỗ trợ quý Doanh nghiệp có những thông tin kỹ thuật nhanh và tốt nhất để đưa ra những phương án tối ưu chi phí.
Hãy gọi ngay cho chúng tôi theo Hotline: 0967 065 168 để có được chất lượng dịch vụ Hoàn hảo - Tận tâm - Giá tốt nhất
Công ty Hóa chất An Thuận Phát hân hạnh được phục vụ Quý khách
0966801015
0906353585
Email: lehoang@hoachatatp.com
Website: http://hoachatatp.com/